enervon-1enervon-1

ENERVON-THUỐC BỔ SUNG VITAMIN NHÓM B-VITAMIN C CHO ĐỐI TƯỢNG TRƯỞNG THÀNH SỨC ĐỀ KHÁNG KÉM-MỆT MỎI-SUY NHƯỢC

Liên hệ

ENERVON – THUỐC BỔ SUNG VITAMIN NHÓM B – VITAMIN C CHO ĐỐI TƯỢNG TRƯỞNG THÀNH SỨC ĐỀ KHÁNG KÉM – MỆT MỎI – SUY NHƯỢC

Là chế phẩm bổ sung để điều trị thiếu vitamin C và B ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi trong trường hợp thiếu hụt hoặc tăng nhu cầu như thời kì tăng trưởng nhanh, mệt mỏi, các trường hợp gắng sức về tinh thần và thể chất

CAM KẾT HÀNG CHÍNH HÃNG – GIÁ CẢ HỢP LÝ – TIẾT KIỆM 5-7% – GIAO HÀNG TOÀN QUỐC (COD)

ĐIỆN THOẠI TƯ VẤN VÀ ĐẶT HÀNG

0983742960 – 0977610107 – 0339009163

TÌM HIỂU THÊM TẠI : NHATHUOCTHANHBINH.NET

 

    Mô tả

    1. THÀNH PHẦN

     Vitamin C……………..500 mg  Vitamin B1………………50 mg
     Vitamin B2……………..20 mg  Vitamin B3………………20 mg
     Vitamin B5……………..20 mg  Vitamin B6………………..5 mg
     Vitamin B12……………..5 mg  Phụ Liệu……..vừa đủ 1 viên

    2. DƯỢC ĐỘNG HỌC

    Vitamin C

    Vitamin C cần cho sự tạo thành collagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanine, tyrosin, acid folic, norepinephrine, histamine, sắt và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydate, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.

    Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Hấp thu ở dạ dày-ruột có thể giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh về dạ dày-ruột.

    Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10-20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 175g với khoảng 30-45mg được luân chuyển hàng ngày.

    Phân bố: Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.Thải trừ: Vitamin C oxy-hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 – sulfat và acid oxalic bài tiết trong nước tiểu.
    Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.

    Vitamin B1

    Vitamin B1 là coenzym chuyển hóa carbohydrate làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha-cetoacid như pyruvat và alpha-cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat. Khi thiếu hụt vitamin B1, sự oxy hóa các alpha-cetoacid bị ảnh hưởng làm cho nồng độ pyruvat trona máu tăng lên.
    Sự hấp thu vitamin B1 trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Ở người lớn, khoảng 1mg vitamin B1 bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây cũng chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày.

    Vitamin B2

    Vitamin B2 là các coenzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Vitamin B2 cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

    Vitamin B2 được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của vitamin B2 được phân bố khắp các mô trong cơ thể. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.

    Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

    Vitamin B3

    Trong cơ thể niacinamide được tạo thành từ acid nicotinic. Trong cơ thể niacinamide thực hiện chức năng sau khi chuyển thành hoặc nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa-khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen, và chuyển hóa lipid.

    Niacinamide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút. Niacinamide chuyển hóa ở gan thành N – methylnicotinic, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon, và còn tạo thành nicotinuric. Sau khi uống niacinamide với liều thông thường, chí có một lượng nhỏ niacinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không đổi.

    Vitamin B5

    Vitamin B5 là một chất chống oxy hóa hòa tan trong nước, cần thiết cho chuyển hóa trung gian của carbohydrate, protein và lipid.

    Hấp thu: Sau khi uống vitamin B5 dễ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ vitamin B5 bình thường trong huyết thanh là 100 microgam/ml hoặc hơn.

    Phân bố: Vitamin B5 phân bố rộng rãi trong mô cơ thể, chủ yếu dưới dạng coenzym A. Nồng độ cao nhất có trong gan, tuyến thượng thận, tim và thận.

    Đào thải: Khoảng 70% liều vitamin B5 uống thải trừ ở dạng không đổi trong nước tiểu và khoảng 30% trong phân.

    Vitamin B6

    Vitamin B6 hoạt động như coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
    Vitamin B6 hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Vitamin B6 thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.

    Vitamin B12

    Hai dạng vitamin B12, cyanocobalamin và hydroxocobalamin đóng vai trò là các coenzym đồng vận chuyển, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng của cơ thể, đặc biệt là 2 quá trình chuyển hóa acid folic và tổng hợp AND nên rất cần thiết cho tế bào sao chép và tăng trưởng, đặc biệt là tế bào hồng cầu. Vitamin B12 cần cho chuyển hóa lipid và sự hoạt động bình thường của hệ thần kinh.

    Hấp thu: Vitamin B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế: cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều và cơ chế chủ động cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra.

    Phân bố: Vào máu, vitamin B12 tích lũy nhiều ở gan (khoảng 90%), thần kinh trung ương, tim và nhau thai.

    Thải trừ: Vitamin B12 được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn thải trừ trong vòng 8 giờ đầu.

    3. CHỈ ĐỊNH

    Là chế phẩm bổ sung để điều trị thiếu vitamin C và B ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi trong trường hợp thiếu hụt hoặc tăng nhu cầu như thời kì tăng trưởng nhanh, mệt mỏi, các trường hợp gắng sức về tinh thần và thể chất

    4. LIỀU DÙNG

    – Người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi: Dùng đường uống, mỗi ngày một viên hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc

    5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    – Chống chỉ định dùng vitamin C

    Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao ở người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu tan máu), người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và rối loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).

    Vitamin B1, vitamin B2

    Quá mẫn với Vitamin B1, vitamin B2.

    Vitamin B3

    Quá mẫn với vitamin B3.

    Bệnh gan nặng.
    Loét dạ dày tiến triển.
    Xuất huyết động mạch.
    Hạ huyết áp nặng.

    Vitamin B5

    Không có chống chỉ định với vitamin B5.

    Vitamin B6

    Quá mẫn với vitamin B6.

    Vitamin B12

    Có tiền sử dị ứng với các cobalamins.
    U ác tính

    6. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Vitamin C

    Thường gặp, ADR > 1/100

    Thận: Tăng oxalat niệu.

    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    • Máu: Thiếu máu, tan máu

    • Tim mạch: Bừng đỏ, suy tim

    • Thần kinh trung ương: Xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi

    • Dạ dày-ruột: Buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy

    • Thần kinh-cơ và xương: Đau cạnh sườn.

    Vitamin B1

    Các phản ứng có hại của Vitamin B1 rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng. Các phản ứng quá mẫn xảy ra chủ yếu khi tiêm.

    Vitamin B2

    Không thấy tác dụng không mong muốn khi sử dụng vitamin B2.

    Vitamin B3

    Vitamin B3 gây giãn mạch ở mặt và nửa trên cơ thể gây nên cơn bốc hỏa, buồn nôn, đánh trống ngực.Các tác dụng này xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc và sẽ tự hết sau 30-40 phút.

    Vitamin B5

    Vitamin B5 nói chung không gây độc. Vitamin B5 có thể gây phản ứng dị ứng nhẹ như ngứa, tiêu chảy, nhưng hiếm gặp.

    Vitamin B6

    Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây bệnh thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc.

    Hiếm gặp, ADR <1/1000

    Buồn nôn và nôn.

    Vitamin B12

    Các phản ứng dị ứng do miễn dịch tuy hiếm nhưng đôi khi rất nặng.

    Hiếm gặp, ADR <1/1000

    • Toàn thân: Phản vệ, sốt

    • Ngoài da: Phản ứng dạng trứng cá, mày dạy, ngứa, đỏ da.

    Xin thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

    7. QUY CÁCH ĐÓNG GÓI

    – Hộp 10 vỉ x 10 viên

    8. NƠI SẢN XUẤT

    – United International Pharma 

    9. SỐ ĐĂNG KÝ

    – VD-29557-18

    10. HỆ THỐNG NHÀ THUỐC BÁN HÀNG CHÍNH HÃNG

    10.1. CƠ SỞ 1

    – NHÀ THUỐC THANH BÌNH – SỐ 56 PHAN ĐÌNH GIÓT – PHƯƠNG LIỆT – THANH XUÂN – HÀ NỘI
    10.2. CƠ SỞ 2

    – NHÀ THUỐC SỐ 48 NGUYỄN VĂN TRỖI – PHƯƠNG LIỆT – THANH XUÂN – HÀ NỘI

    11. ĐIỆN THOẠI TƯ VẤN VÀ ĐẶT HÀNG

    0983742960- 0977610107- 0339009163

    CAM KẾT HÀNG CHÍNH HÃNG – GIÁ CẢ HỢP LÝ – MUA NHIỀU KHUYẾN MẠI LỚN